Các bệnh thường gặp ở bồ câu pháp
Bệnh ở chim bồ câu
Nguyên nhân các bệnh thường gặp ở bồ câu pháp
Giun mắt bồ câu (Oxyspiruriosis)
Tác nhân gây bệnh là giun Oxyspirura mansoni (Cobvold 1879)
Vật chủ: Bồ câu, gà, vịt, gà tây, chim
cút, gà tiên.
Đặc điểm sinh học
- Vị trí ký sinh: Kết mạc mắt.
- Hình thái: giun đực có kích thước: dài
8,2-16mm, rộng 350 micromet. Gai giao hợp 3-4,5mm. Giun cái có kích thước: dài
12-20mm; rộng 270-430 micromet. Trứng 50-65 x 45 micromet.
- Vòng đời: Giun có vật chủ trung gian
là bọ hung Pycnoscelus, surinamensis. Giun cái sống ở kết mạc mắt, đẻ trứng,
trứng theo các giọt nước mắt rơi vào môi trường tự nhiên. Bọ hung ăn phải
trứng, trứng sẽ phát triển nhanh ấu trùng sau 50 ngày. Chim ăn phải ấu trùng từ
bọ hung, sẽ bị nhiễm giun.
Tác hại
Giun ký sinh gây các tổn thương ở kết
mạc mắt, gây viêm nhiễm. Nếu có nhiễm khuẩn thì những kết mạc có thể viêm mủ,
làm hỏng mắt chim.
Bệnh giun đũa bồ câu (Ascallidiosi)
Bệnh phân bố hầu hết ở các khu vực trên
thế giới.
1. Nguyên nhân
Giun đũa Ascallidia columbae (Gmelin,
1970) là tác nhân gây bệnh giun đũa ở bồ câu.
Vật chủ:Bồ câu
Đặc điểm sinh học
- Nơi ký sinh: diều, ruột non, đôi khi ở
thực quản.
- Hình thái: giun cái dài 20-95mm. Giun
đực dài 50-70mm, có hai gai giáp hợp không dài bằng nhau: 1,2-1,9mm.
- Vòng đời: giun phát triển trực tiếp,
không có vật chủ trung gian, giun cái ký sinh ở ruột non, đẻ trứng, trứng theo
phân ra ngoài gặp các điều kiện thích hợp (có oxy, ẩm độ, nhiệt độ từ 15-300C)
có sẽ phát triển thành ấu trùng trong trứng, gọi là trứng cảm nhiễm. Chim ăn
phải trứng cảm nhiễm, trứng vào dạ dày tuyến và ruột non của chim sẻ nở thành
ấu trùng. ấu trùng qua niêm mạc di chuyển lên gan, phổi, sau lại trở về ruột,
phát triển thành giun trưởng thành. Từ trước cảm nhiễm phát triển thành giun
trưởng thành, thời gian cần 37 ngày.
Tác hại của giun:
Giun ký sinh ở ruột non, chiếm đoạt chất
dinh dưỡng làm cho chim gà còm, giảm tăng trọng. Khi số lượng nhiều, giun sẽ di
chuyển gây tổn thương niêm mạc và gây tắc ruột. ấu trùng của gin khi di chuyển
lên phổi và gan sẽ gây tổn thương ở đó và gây ra viêm nhiễm.
Bệnh
giun xoăn (Ornithostrongylosis)
1.
Nguyên nhân
Vật
chủ: Bồ câu nhà, bồ câu rừng
Đặc
điểm sinh học
- Vị
trí ký sinh: ruột non
- Hình
thái: Giun có cánh đuôi phát triển, kích thước của giun đực: dài 8-12mm. Gai
giao hợp dài 150-160 micromet. Giun cái có kích thước: dài 18-24mm.
- Vòng
đời: Giun cái sống ở ruột non, sau giao phối đẻ trứng. Trứng ra ngoài theo
phân, phát triển thành ấu trùng sau khi ở ngoài tự nhiên 19-25 giờ. ấu trùng
sau khi nở 2-4 ngày trở thành ấu trùng cảm nhiễm. Chim ăn phải ấu trùng cảm
nhiễm, ấu trùng vào ruột ký sinh ở đó, phát triển đến trưởng thành. Từ ấu trùng
đến trưởng thành, giun có thời gian phát triển 5-6 ngày.
Bệnh
giun tóc (Capillariosis)
1.
Nguyên nhân
Giun
tóc Capillaria obsignata (Madsen 1943)
Vật
chủ: Bồ câu, gà, gà tây, ngỗng, gà sao, cút.
Đặc
điểm sinh học
- Vị
trí ký sinh: Ruột non, mạch tràng.
- Hình
thái: Giun đực có kích thước dài 7-13x49mm; rộng 49-53 micromet. Gai giao hợp
dài 1,1-1,5 micromet. Giun cái: dài 10-18mm; rộng 80 micromet. Trứng:
44-46x22-29 micromet. Giun có hai phần: phần đầu nhỏ dài khoảng 1/3 cơ thể chui
vào niêm mạc của ruột; phần thân còn lại ở ruột của vật chủ.
- Vòng
đời: Giun phát triển trực tiếp, không có vật chủ trung gian. ấu trùng phát
triển trong trứng khoảng 13 ngày. Chim ăn trứng cảm nhiễm, trứng vào ruột nở ra
ấu trùng. ấu trùng phát triển thành giun trưởng thành khoảng 18-21 ngày.
Tác hại
Trong
quá trình ký sinh, giun chui đầu vào niêm mạc ruột gây tổn thương và viêm ruột
do nhiễm khuẩn thứ phát.
Cách phòng - điều trị các bệnh thường gặp ở bồ câu
1. Điều trị
Giun mắt bồ câu
Dùng dung dịch tetramisol (2-5%) nhỏ
thẳng vào mắt chim. Giun sẽ chui ra khỏi mắt. Cũng có thể dùng kẹp nhỏ lấy giun
từ mắt chim.
2. Phòng bệnh
Giun mắt bồ câu
- Kiểm tra phát hiện chim nhiễm giun để
điều trị.
- Thực hiện vệ sinh phòng bệnh chuồng
trại và môi trường sống của chim.
3. Điều
trị bệnh giun tóc
Tẩy
giun bằng piperazin adipinat: Liều dùng 0,3g/kg thể trọng; trộn với thức ăn
hoặc cho uống trực tiếp.
4.
Phòng bệnh bệnh giun tóc
Thực
hiện như phòng bệnh giun đũa, giun diều chim.
5. Điều
trị giun xoăn
Tẩy
giun bằng mebendazol: Liều dùng 0,10g/kg thể trọng; chia thuốc làm 2 liều, trộn
thức ăn hoặc cho uống trực tiếp vào 2 buổi sáng.
6.
Phòng bệnh giun xoăn
Thực
hiện như phòng bệnh giun đũa.
Bạn tham một số bệnh khác:
Giun mắt bồ câu
Giun mắt bồ câu
3. Điều
trị bệnh giun tóc
Tẩy
giun bằng piperazin adipinat: Liều dùng 0,3g/kg thể trọng; trộn với thức ăn
hoặc cho uống trực tiếp.
4.
Phòng bệnh bệnh giun tóc
Thực
hiện như phòng bệnh giun đũa, giun diều chim.
5. Điều
trị giun xoăn
Tẩy
giun bằng mebendazol: Liều dùng 0,10g/kg thể trọng; chia thuốc làm 2 liều, trộn
thức ăn hoặc cho uống trực tiếp vào 2 buổi sáng.
6.
Phòng bệnh giun xoăn
Thực
hiện như phòng bệnh giun đũa.
Bạn tham một số bệnh khác:
Bạn tham một số bệnh khác: